Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2012
I. Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2012
1. Lĩnh vực kinh tế
1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
a. Trồng trọt: Diện tích gieo trồng vụ Xuân đạt 31.983 ha, tăng 4,5% so CK; trong đó lúa Xuân bằng 100,6% KH, tăng 2,3% so CK; ngô Xuân bằng 100,4% so CK. Tổng sản lượng lương thực đạt 91.000 tấn, bằng 35,7% KH, tăng 1,8 % so CK.
Sản xuất tăng vụ được đẩy mạnh, diện tích các loại cây trồng ngắn ngày vụ Xuân đạt đạt 101% KH, tăng 3% so CK. Sản lượng rau, đậu các loại tăng 2,2% so CK. Cây đậu tương Xuân DT trồng bằng 36,5% KH, bằng 88% so CK, sản lượng bằng 91% so CK.
Cây thuốc lá vụ Xuân đạt 30% KH, bằng 43% so CK; sản lượng bằng 48% so CK.
Cây chè đã chuẩn bị đủ giống cho trồng chè mới; sản lượng chè búp tươi tăng 1,1% so CK.
b. Chăn nuôi: Đàn lợn tăng 3,9%, đàn trâu giảm 1% so CK, đàn gia cầm giảm 1,1%, đàn bò giảm 19,7% (Do điều kiện thực tế hiện nay các bãi chăn thả, đồng cỏ bị thu hẹp, một số hộ chăn nuôi quy mô đàn lớn đã thay đổi nhận thức bán bớt trâu, bò thịt đến tuổi xuất chuồng, không nuôi lưu đàn lâu năm).
Thuỷ sản: Diện tích nuôi bằng 95% KH, tăng 3,4% so CK, sản lượng ước bằng 40% KH, tăng 14,9% so CK. Cung ứng xuất bán con giống các loại cho các địa phương, tăng 20% so CK.
c. Lâm nghiệp: Triển khai bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh đạt 55% KH giao. Trồng rừng mới đạt 63,7 % KH năm, bằng 252% so cùng kỳ.
Cây cao su: Đã khai hoang trồng mới đạt 9,6 % KH .
d. Phát triển nông thôn: Chương trình xây dựng nông thôn mới được các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai, bước đầu tạo phong trào và đạt một số kết quả tích cực; trong đó tập trung vào 5 lĩnh vực ưu tiên, gồm: Phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa nông nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp; phát triển giao thông nông thôn; xây dựng cơ sở vật chất trường học, nhà bán trú cho học sinh, nhà ở giáo viên; cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở nông thôn.
1.2. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
a. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm bằng 43,7% kế hoạch năm, tăng 9,3% so CK.
b. Xây dựng cơ bản: Tổng đầu tư vốn ngân sách nhà nước: tăng 34% so CK. Khối lượng XDCB hoàn thành 6 tháng đầu năm đạt đạt 36,2% KH, bằng 98,2% so CK; giải ngân đạt 27,7% KH, bằng 98% so CK. Đã khởi công mới công trình bằng 46% KH.
Các dự án ODA (AFD,WB2, JICA) khối lượng hoàn thành đạt 11% KH, giá trị thanh toán đạt 9,2% KH.
1.3. Hoạt động thương mại, dịch vụ
a. Hoạt động thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt đạt 46,9% kế hoạch năm, tăng 16,5% so CK.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm đạt 50,1% kế hoạch năm. Kim ngạch XNK của tỉnh đạt đạt 23,8% KH năm.
b. Hoạt động du lịch phát triển: 6 tháng đầu năm đã thu hút lượng khách bằng 61,9% KH, tăng 9% so CK; doanh thu ước bằng 62,6% KH, tăng 54% so CK.
c. Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển: Khối lượng vận chuyển hàng khách tăng 14%, vận chuyển hàng hóa tăng 20% so CK; doanh thu vận tải tăng 16,2% so CK.
d. Dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển, bình quân 97,7 máy/100 dân; thuê bao internet băng rộng, bình quân 5,7 thuê bao/100 dân.
1.4. Thu, chi ngân sách nhà nước; tín dụng và giá cả thị trường
a. Thu, chi ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm bằng 44,3% so dự toán HĐND giao, bằng 52,5% dự toán TW giao và bằng 89,9% so CK. Tổng thu ngân sách địa phương đạt 77,3% kế hoạch, bằng 112,7% so CK; tổng chi NSĐP đạt 58,9% KH; thu để lại quản lý qua ngân sách đạt 28,4% kế hoạch, bằng 76,1% so CK.
b. Hoạt động tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc trần lãi suất huy động theo quy định. Tỷ lệ nợ xấu: 1,%.
c. Giá cả thị trường: Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm tăng 4,1% so với tháng 12 năm trước, tăng 13,93% so với CK.
1.5. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã cấp đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư cho 126 doanh nghiệp, trong đó: Cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho tăng 14,6% so với CK năm 2011.
Do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn nên 6 tháng đầu năm số doanh nghiệp xin giải thể tăng 15% so CK 2011, tăng 87,5% so CK 2010.
2. Về lĩnh vực văn hoá - xã hội
2.1. Hoạt động giáo dục: Đã tập trung thực hiện phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giáo dục. Hoàn thiện và công nhận các trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục năm học 2011-2012 tiếp tục được nâng lên, tốt nghiệp THPT với tỷ lệ đỗ đạt 98,07%.
2.2. Hoạt động văn hoá, thể thao, thông tin, truyền thông
Hoạt động văn hóa, thể thao: Duy trì tốt các hoạt động chuyên môn; tiếp tục tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hoá, nghệ thuật, thể thao và du lịch. Chương trình xây dựng đời sống văn hoá, thể thao ở khu dân cư tiếp tục được củng cố và phát triển.
Hoạt động thông tin, truyền thông tập trung tuyên truyền các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước cũng như của tỉnh.
2.3. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn được tăng cường, đến nay toàn tỉnh số người tham gia BHXH, tăng 3,7% so CK; tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; đảm bảo tốt công tác khám chữa bệnh và các chính sách BHXH.
2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội
Các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện các chính sách đối với hộ nghèo; Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a được triển khai mạnh mẽ. Ước tỷ lệ hộ nghèo 6 tháng đầu năm giảm 2,5%, đạt 50% KH. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn lại khoảng 34,4%.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với các gia đình chính sách, người có công với cách mạng; các đối tượng xã hội, các xã khó khăn, gia đình nghèo, cứu đói giáp hạt được quan tâm.
2.5. Công tác đào tạo và giải quyết việc làm
6 tháng đầu năm, toàn tỉnh tuyển sinh và đào tạo nghề đạt 16,8% KH, giảm 13,8% so CK. Giải quyết việc làm mới cho lao động, đạt 48% KH, tăng 27,5% so CK (trong đó lao động nữ chiếm 52%).
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng
Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và tăng cường huy động vốn cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội luôn được UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo. Công tác phòng, chống tham nhũng được các ngành, các cấp thường xuyên quan tâm chỉ đạo, đã góp phần nâng cao nhận thức về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và nhân dân. Nghiêm túc công khai các thủ tục hành chính (TTHC), bãi bỏ các TTHC rườm rà, gây phiền hà cho nhân dân.
II. Một số giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2012
Để bảo đảm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, các cấp, các ngành cần triển khai thực hiện ngay các biện pháp, nhiệm vụ trọng tâm ngay từ những tháng đầu năm theo NQ 01/NQ-CP ngày 03/01/2012, NQ 13 ngày 10/5/2012 của Chính phủ; Chỉ thị số 01/2012/CT-UBND ngày 04/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ngoài ra, trong tháng 6 cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tập trung một số giải pháp: Tăng cường chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, sản xuất công nghiệp, giải ngân XDCB; các biện pháp tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi thường xuyên để đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng phát sinh, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; Tập trung rà soát đẩy mạnh thực hiện các chương trình, đề án trọng tâm của tỉnh, trong đó chú trọng chương trình xây dựng nông thôn mới, đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Thực hiện NQ 13 của Chính phủ và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng đảm bảo công tác an ninh chính trị; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại trên địa bàn.