Một số điểm mới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của BCH Trung ương Đảng
Đ/c Bùi Văn Thìn, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai vinh dự nhận Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng (Ảnh minh hoạ)
Theo đó, Bộ
Chính trị đã chỉ đạo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan có liên quan phối
hợp chuẩn bị các Tờ trình và Dự thảo các quy định. Nội dung của tờ trình và dự
thảo các quy định đã bám sát Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng, trên
cơ sở các Quy định số 29, ngày 25/7/2016 và Quy định số 30, ngày 26/7/2016 của
Ban Chấp hành Trung ương khoá XII để đề xuất những nội dung cần hướng dẫn, quy
định, cho phù hợp với thực tiễn thi hành Điều lệ Đảng.
Ngày
28/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 22-QĐ/TW về
công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, trong đó bổ sung, sửa đổi nhiều
nội dung quan trọng để cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và phù hợp với
thực tiễn hiện nay (sau đây gọi tắt là Quy định 22).
Có
thể tóm tắt một số điểm mới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
theo Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 và Quy định 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016
như sau:
I. Những điểm khác nhau về thể thức, bố cục của Quy định
Những
nhiệm kỳ Đại hội gần đây Ban Chấp hành Trung ương Đảng đều ban hành Quy định
thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật của Đảng. Nhiệm kỳ Đại hội XII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
đã ban hành Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 thi hành Chương VII và Chương
VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Bố cục của
Quy định 30 quy định theo từng điều cụ thể của Điều lệ Đảng từ Điều 30, 31, 32
Chương VII; Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 Chương VIII; nhưng không chia thành
chương, điều, khoản mục rõ ràng; nội dung quy định chia rõ phần của cấp ủy, ủy
ban kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên.
Cùng
với sự đổi mới về lý luận và thực tiễn, để đưa công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật của Đảng lên một tầm cao mới, thể hiện không chỉ chương VII, Chương VIII của
Điều lệ Đảng mà còn bao hàm cả Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng, đảm bảo sự phù hợp về thể loại văn bản của Đảng
theo Quy định số 66-QĐ/TW ngày 06/02/2017 của Ban Bí thư “về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng”
trong đó quy định của Đảng cần có chương, điều, khoản, mục, tiết… từ thực tiễn
đó Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII ban hành Quy định số 22-QĐ/TW ngày
28/7/2021 “về công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật của Đảng” thay thế cho Quy định số 30- 4 QĐ/TW ngày 26/7/2016 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “thi
hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật của Đảng”.
Quy
định 30 được xây dựng thành 3 phần 45 nội dung lớn, Quy định 22 được xây dựng
thành 7 chương, 36 điều, 141 nội dung, mới 40 nội dung, chỉnh sửa, lược bỏ hoặc
bổ sung một số câu chữ cho phù hợp với các quy định hiện nay của Đảng, trong đó
gộp các phần của cấp ủy, ủy ban kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên có nội dung
tương tự nhau có liên quan về các điều, khoản tương ứng theo từng nhóm chuyên đề,
có tính chuyên sâu hơn, quy định đồng bộ toàn diện về công tác kiểm tra, giám
sát và kỷ luật của Đảng. Phần mở đầu bổ sung thêm căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
II. Chương I. Quy định chung gồm 3 điều
Theo
Quy định 30 nội dung quy định chung nằm ở phần I công tác kiểm tra, giám sát của
đảng và uỷ ban kiểm tra các cấp gồm 3 nội dung, Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp
thu các nội dung Quy định 30, nhưng biên tập thành 03 điều, 22 nội dung, có bổ
sung mới 10 nội dung, từ điều 01 đến điều 03, một số nội dung mới cụ thể như
sau:
1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Là một
điều có 02 nội dung được xây dựng mới,
lý do quy định ban hành cần có điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng. Quy định này được áp dụng đối với tổ chức đảng và đảng viên, bao gồm cả
tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể hoặc thay đổi do chia tách,
sáp nhập về mặt tổ chức; đảng viên đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.
Là nội
dung xuất phát từ thực tế trong nhiệm kỳ Đại hội XIII Trung ương Đảng đã xử lý
kỷ luật nhiều tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ cấp cao có vi phạm khi đã nghỉ
việc, nghỉ hưu, chuyển công tác, đồng thời đảm bảo đồng bộ kỷ luật của Đảng với
xử lý kỷ luật về mặt hành chính của Nhà nước, thể chế hóa các chủ trương của Đảng
thành pháp luật của Nhà nước.
2. Điều 2 nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng
Quy
định 30 đã nêu về nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng tại các
phần trong quy định, nhưng Quy định 22 tập hợp thành 01 điều có 02 nội dung mới, đồng thời chỉ rõ:
-
Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để
phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để
phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng
viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm
lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương
quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.
-
Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác
theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan,
công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.
Ví dụ qua công tác giám sát thường xuyên
việc lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng chống dịch Covid – 19 sáng kiến
thành lập đội lái xe trung chuyển tại các khu cửa khẩu biên giới đã được học tập
để trở thành sáng kiến chung để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
Những
nội dung trên là điểm mới là một trong những cơ sở thông qua công tác kiểm tra,
giám sát của Đảng để tổng kết thực tiễn đúc kết thành lý luận, phát huy ưu điểm,
bảo vệ cán bộ, đảng viên, chủ động phát hiện vi phạm để phòng ngừa, đây là yêu
cầu đòi hỏi mới cao hơn về công tác kiểm tra của Đảng cần phải đảm bảo nguyên tắc,
trình tự, để việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất,
chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.
3. Điều 3 Giải thích từ ngữ
Quy
định 22 giải thích 14 nội dung có 06 nội
dung mới, việc có 01 điều Giải thích từ ngữ là rất quan trọng, để cán bộ, đảng
viên hiểu rõ những từ ngữ trong Quy định 22.
Về khái niệm kiểm tra, giám sát:
- Về
kiểm tra của Đảng: Khoản 3 Điều 3 Quy định
22 bổ sung thêm việc chấp hành quyết
định, quy chế, kết luận của Đảng so với Quy định 30 thành: “Kiểm tra của Đảng
là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc
vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước”. Đây là xuất phát từ đòi hỏi và phù hợp
với thực tế, vì trong quá trình hoạt động cấp ủy còn ban hành nhiều quyết định, quy chế, kết luận để cụ thể
hóa và thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ
thị, quy định, như vừa qua Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã tổ chức kiểm tra 4 tổ chức đảng trong việc trong việc thực hiện
các kết luận thanh tra, kiểm tra, các ý kiến chỉ đạo của Thường trực, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy từ nhiệm kỳ 2015 - 2020 và từ đầu nhiệm kỳ 2020 - 2025 đến tháng
5/2021, những nội dung kiểm tra là việc cụ thể hóa nghị quyết của cấp ủy cấp
trên.
- Về
giám sát của Đảng: Khoản 4 Điều 3 Quy định
22, ngoài việc quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động, Quy định 22
còn bổ sung thêm nắm bắt, kết luận nhằm
kịp thời nhắc nhở, đồng thời bổ sung
thêm việc chấp hành quyết định, quy chế,
kết luận của Đảng, và khắc phục sửa
chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm so với Quy định 30 thành: “Giám sát của
Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết
luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở
để cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà 6 nước và
khắc phục sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có)”. Như vậy, giám
sát của Đảng cũng phải thẩm tra, xác minh và có kết luận.
- Về quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát: Khoản 6 yêu
cầu đối tượng kiểm tra, giám sát không được
sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát,
để phòng ngừa việc đối tượng kiểm tra ghi âm, ghi hình lại các nội dung đang
trong quá trình kiểm tra, giám sát chưa được phép công khai vì mục đích xấu, bảo
đảm giữ bí mật danh tính người tố cáo: “Không để lộ nội dung kiểm tra, giám sát
cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc
với chủ thể kiểm tra, giám sát. Được sử dụng bằng chứng, chứng có liên quan
đến nội dung kiểm tra, giám sát để báo cáo giải trình; bảo lưu ý kiến và đề nghị
tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận, quyết định
đối với mình hoặc việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung, yêu
cầu, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát”.
Thời hiệu, thời hạn, mốc thời gian kiểm tra, giám sát được nêu rõ:
-
Khoản 12, quy định nêu rõ thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm đảng
viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật khác với Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW ngày
22/3/2018 của UBKT Trung ương thực hiện một số điều trong Quy định 102-QĐ/TW
ngày 15/11/2017 của Bộ chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm đó là: thời
hiệu… đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét
kỷ luật đảng viên. Theo quy định 22 “Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn
mà khi hết thời hạn đó, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật”.
Thời hiệu, thời hạn, mốc thời gian kiểm tra, giám sát được nêu rõ:
-
Khoản 12, quy định nêu rõ thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm đảng
viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, khác với Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW ngày
22/3/2018 của UBKT Trung ương thực hiện một số điều trong Quy định 102-QĐ/TW
ngày 15/11/2017 của Bộ chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm đó là: thời
hiệu… đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét
kỷ luật đảng viên. Theo quy định 22 “Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn
mà khi hết thời hạn đó, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật”.
Ví dụ: Đảng
viên vi phạm về chính sách đất đai, đến mức phải thi hành kỷ luật bằng hình thức
khiển trách (thời hiệu kỷ luật ở mức khiển trách là 05 năm), hết 05 năm tổ chức
đảng có thẩm quyền mới phát hiện hành vi vi phạm đó và kết luận đảng viên vi phạm
đến mức phải xử lý kỷ luật khiển trách thì đảng viên đó không bị xử lý kỷ luật.
Cụ thể, đảng viên có hành vi vi phạm từ ngày 01/01/2015 (thời gian
tính đến ngày 01/01/2020 là 05 năm). Tháng 11/2019, tổ chức đảng có thẩm quyền
phát hiện vi phạm đó của đảng viên và tiến hành quy trình kiểm tra để xử lý vi
phạm của đảng viên. Nếu trong thời gian tính từ tháng 11/2019 đến ngày
01/01/2020 tổ chức đảng kết luận vi phạm của đảng viên đó đến mức phải xử lý kỷ
luật ở mức khiển trách thì đảng viên đó sẽ bị xử lý kỷ luật; nhưng sau thời điểm
ngày 01/01/2020 tổ chức đảng mới kết luận vi phạm của đảng viên đó đến mức phải
xử lý kỷ luật ở mức khiển trách thì đảng viên đó không bị xử lý kỷ luật.
- Thời
hạn kiểm tra, giám sát là thời gian được tính từ ngày chủ thể kiểm tra, giám
sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối
tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó. Ví dụ
Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra 01 cấp ủy trực thuộc, Đoàn kiểm tra của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra ngày 01/7/2021, sau đó Đoàn kiểm
tra nhận được báo cáo của cấp ủy diện được kiểm tra ngày 20/7/2021, sau khi thực
hiện quy trình kiểm tra Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kết luận kiểm tra công bố
tại cấp ủy diện được kiểm tra ngày 30/8/2021 thì thời hạn kiểm tra, giám sát là
thời gian được tính từ ngày Đoàn kiểm tra của Ban Thường vụ Tỉnh ủy công bố quyết
định kiểm tra ngày 01/7/2021 hoặc ngày 20/7/2021 nhận được báo cáo của cấp ủy
diện được kiểm tra, thì thời hạn kết thúc cuộc kiểm tra là ngày 30/8/2021.
- Mốc
thời gian kiểm tra, giám sát: Được tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12
tháng.
III. Chương II. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
Chương
II gồm 5 điều, từ điều 4 đến điều 8. Theo Quy định 30 nội dung công tác kiểm tra, giám sát của Đảng nằm
ở phần I công tác kiểm tra, giám sát của đảng và uỷ ban kiểm tra các cấp gồm 14
nội dung, Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30, nhưng
biên tập thành 05 điều, 17 nội dung, bổ
sung mới 09 nội dung, cụ thể như sau:
1. Điều 4 . Cấp ủy, tổ chức đảng
Gồm
04 khoản, bổ sung mới thêm 02 nội dung
(03 khoản), quy định rõ nội dung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng.
- Về
lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát: Tiết b Mục 1.2 Khoản 1 Điều 4
Quy định 22 bổ sung nội dung: “Lãnh đạo,
chỉ đạo kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành pháp luật của Nhà
nước”. Lý do thời gian qua còn có một số tổ chức đảng, đảng viên chưa gương
mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng về nội
dung này còn chưa được nhiều nên được đưa vào Quy định để tăng cường kiểm tra,
giám sát tổ chức đảng, đảng viên trong việc chấp hành pháp luật của Nhà nước.
- Về
nội dung kiểm tra, giám sát đối với đảng viên Tiết 2.3.2 Mục 2.3 Khoản 2 Điều 4
Quy định 22, ngoài việc kiểm tra, giám sát về việc thực hiện nhiệm vụ đảng
viên, còn bổ sung thêm về tiêu chuẩn đảng
viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên thành: “Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ
viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên”. Lý do bổ sung nội dung này thời
gian qua việc kết nạp đảng viên, thực hiện quy trình bầu cử trong Đảng còn có cấp
ủy viên chưa đảm bảo tiêu chuẩn, vì vậy công tác kiểm tra, giám sát của Đảng cần
quan tâm hơn trong việc kiểm tra, giám sát về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên.
- Về
thẩm quyền và trách nhiệm Tiết 2.4.3 Mục 2.4 Khoản 2 Điều 4 Quy định 22: Đối với
Quy định 30 nêu cấp ủy thực hiện giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật
đảng và tiến hành các nhiệm vụ kiểm tra khi thật sự cần thiết thì Quy định 22
nêu rõ: Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực
tiếp kiểm tra hoặc giao ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên; xem xét xử lý theo thẩm quyền đối với
các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Lý do để
các cấp ủy, ủy ban kiểm tra chủ động hơn trong công tác kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên.
2. Điều 5. Các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy
Đây
là một điều quy định về 04 nội dung của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy
trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, chủ trì giải quyết tố cáo, tham gia
các đoàn giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
cùng cấp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó mới 01 nội dung “Tham gia các đoàn giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy cùng cấp”.
Lý
do để phát huy vai trò của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy trong việc phối
hợp với ủy ban kiểm tra cùng cấp tham gia các đoàn giải quyết khiếu nại kỷ luật
đảng của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan mình, để đảm bảo việc giải quyết có tính toàn diện.
3. Điều 6. Các ban cán sự đảng, đảng đoàn
Quy
định 30 yêu cầu các ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra thuộc
phạm vi được phân công phụ trách, nhưng Quy định 22 bổ sung mới 01 nội dung “Các ban cán sự đảng, đảng
đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng trong lĩnh vực được phân công, phụ
trách”.
Việc
bổ sung quy định này giúp các ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo kiểm tra các
cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc cụ thể hóa việc chấp hành đường lối,
chính sách của Đảng vào thực tiễn gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao. Là cơ
sở để cấp ủy, ủy ban kiểm tra có thẩm quyền kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật
Đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên có liên quan.
4. Điều 7. Chi bộ
Gồm
02 khoản, bổ sung mới 01 nội dung tại
khoản 2 “Giải quyết tố cáo và kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về thực hiện nhiệm vụ
chi bộ giao; về phẩm chất, đạo đức, lối sống; về thực hiện nhiệm vụ đảng viên
(trừ nhiệm vụ cấp trên giao)”. Quy định này được ban hành để phát huy vai
trò của chi bộ cơ sở và dưới cơ sở trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm ngay
từ cơ sở, để kiểm tra được nhiều lĩnh vực hơn, giảm tải cho kiểm tra của cấp ủy,
ủy ban kiểm tra cấp trên.
5. Điều 8. Ủy ban kiểm tra các cấp
Ủy
ban kiểm tra các cấp theo Quy định 22 cơ bản giống như Quy định 30, được kế thừa
các nội dung 03 điều 31, 32, 33 trong
Quy định 30, bổ sung mới 04 nội dung,
được biên tập lại thành 4 phần chính là: 1. Nguyên tắc tổ chức và chế độ làm việc.
2. Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp. 3. Về thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng. 4. Tham mưu giúp cấp ủy và thực hiện
nhiệm vụ cấp ủy giao. Việc biên tập 03 nội dung theo điều 31, 32, 33 trong Quy
định 30 thành Điều 8 của Quy định 22 để đảm bảo sự chặt chẽ, đưa các nội dung cần
quy định liên quan đến ủy ban kiểm tra về cùng một mục để dễ theo dõi, đảm bảo
tính tương thông.
Về công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra các cấp
- Về
nội dung giám sát đối với tổ chức đảng: Tiết a Mục 3.1.1 Khoản 3.1 Điều 8 Quy định
22, bổ sung thêm nội dung: “Việc thực hiện
các kết luận, quyết định kiểm tra, giám sát và kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên
vi phạm”.
- Về
nội dung giám sát đối với đảng viên: Tiết b Mục 3.1.1 Khoản 3.1 Điều 8 Quy định
22, bổ sung thêm việc giám sát thực hiện
các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng và về tư tưởng chính trị thành: “Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế
độ công tác. Tư tưởng chính trị, giữ gìn đạo đức, lối sống và trách nhiệm
nêu gương theo các quy định của Đảng”.
- Về
thẩm quyền và trách nhiệm của uỷ ban kiểm tra Tiết 3.1.3 Mục 3.1 Khoản 3 Điều 8
Quy định 22 bổ sung thêm nội dung: “Uỷ
ban kiểm tra phân công thành viên uỷ ban dự các cuộc họp của cấp uỷ, ban thường
vụ cấp uỷ cùng cấp”. Lý do thực tiễn các cuộc họp của ban thường vụ cấp ủy
khi họp chỉ có đồng chí chủ nhiệm dự họp, nhưng nhiều nội dung các báo cáo, thực
hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát cần có thành viên ủy ban kiểm
tra không phải là đồng chí chủ nhiệm dự họp để nắm bắt tổng hợp, theo dõi. Bổ
sung nội dung này để uỷ ban kiểm tra ngoài việc phân công thành viên uỷ ban dự
các cuộc họp của cấp uỷ, còn có thể phân công thành viên uỷ ban kiểm tra tham dự
các cuộc họp của ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp, từ đó nắm bắt được tình hình và
giám sát toàn diện các hoạt động của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy khi đồng chí
chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong cấp ủy đi vắng không tham dự họp. Nội dung này
đề nghị ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quan tâm mời thành viên ủy ban kiểm tra dự
các cuộc họp, uỷ ban kiểm tra các cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy cần lưu ý xem xét
việc phân công thành viên ủy ban kiểm tra dự các cuộc họp ban thường vụ cấp ủy
khi được mời dự.
Về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật bổ sung 02 điểm mới:
-
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án các vụ án, nếu phát hiện vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ thuộc
diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến
ủy ban kiểm tra cùng cấp để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của Đảng.
- Ủy
ban kiểm tra kiểm tra xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên
là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ
việc, vụ án do các cơ quan chức năng thụ lý.
IV. Chương III. Thi hành kỷ luật trong Đảng
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở mục II gồm 27 nội dung từ điều 35 đến điều 40,
Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30, nhưng biên tập
thành 49 nội dung, 10 điều, từ điều 9 đến điều 18 và bổ sung thêm 11 nội dung mới cụ thể như sau:
1. Điều 9. Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở mục 01 nội dung tại điều 35, Quy định 22 cơ bản
kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30 và bổ sung thêm 03 nội dung mới cụ thể như sau:
Khoản
4 có 01 nội dung mới đó là “Nếu hết thời
hiệu thì không xem xét, xử lý kỷ luật”. Lý do xây dựng nội dung mới này để
quy định rõ việc thực hiện việc xem xét thi hành kỷ luật Đảng theo thời hiệu.
Khoản
5. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử
lý bằng pháp luật và ngược lại và bổ sung thêm nội dung trừ trường hợp có quy định khác. Lý do ban hành quy định này là để
giải quyết xử lý những trường hợp Điều lệ Đảng yêu cầu thi hành kỷ luật, nhưng
pháp luật, quy định của chính quyền, đoàn thể không yêu cầu xử lý ví dụ vi phạm
chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, quy định của Đảng yêu cầu xử lý kỷ luật,
nhưng pháp luật không xử lý.
Khoản
7 quy định thêm đảng viên vi phạm đang
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật (khác Hướng
dẫn số 04-HD/UBKTTW ngày 22/3/2018 của UBKT Trung ương thực hiện một số điều
trong Quy định 102- QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng
viên vi phạm đó là: chưa xem xét xử lý kỷ luật đảng viên nghỉ chế độ thai sản –
không quá 6 tháng). Lý do ban hành quy định này là để đảm bảo tính nhân đạo, đồng
bộ với quy định của pháp luật trong một số trường hợp không xử lý người vi phạm
đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Khoản
7 quy định thêm đảng viên vi phạm đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì chưa
xem xét, xử lý kỷ luật. Lý do ban hành quy định này là là để đảm bảo tính nhân
đạo, đồng bộ với quy định của pháp luật trong một số trường hợp không xử lý người
vi phạm đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
2. Điều 11. Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở phần II quy định thực hiện tại điều 35, Quy định
22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30 xây dựng thành Điều 11 và
bổ sung thêm 02 điểm mới.
-
Khoản 1 về thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên bổ sung thêm thẩm quyền của
ban thường vụ đảng uỷ, uỷ ban kiểm tra cơ
sở, lý do mở rộng thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên của ban thường
vụ đảng uỷ, uỷ ban kiểm tra cơ sở, giảm tải một số công việc cấp cơ sở có thể
làm được, không cần việc giải quyết của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên cụ thể:
+ Đối
với Chi bộ Mục 1.1. bổ sung nội dung vi phạm tự diễn biến, tự chuyển hoá “Chi bộ
quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các
cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng
viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao)”.
+ Đối
với kỷ luật đảng viên của cấp ủy: Mục 1.3 Khoản 1 Điều 11 Quy định 22 nêu rõ“Ban thường vụ đảng uỷ cơ sở quyết định khiển
trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp
uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện
cấp uỷ cấp trên quản lý)”.
-
Khoản 2 về thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp: Mục 2.1 “Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp uỷ viên chi bộ, cấp uỷ viên
đảng uỷ bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp
uỷ viên cùng cấp)”.
3. Điều 12. Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở phần II quy định thực hiện điều 35, Quy định 22
cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30 xây dựng thành Điều 12 và bổ sung
thêm 01 điểm mới.
- Đối
với thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng của ủy ban kiểm tra: Khoản 2 nêu rõ “Uỷ ban kiểm
tra các cấp quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực
thuộc cấp uỷ cấp dưới”.
Lý
do mở rộng thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên của ban thường vụ đảng uỷ,
uỷ ban kiểm tra cơ sở, giảm tải một số công việc cấp cơ sở có thể làm được,
không cần việc giải quyết của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên.
4. Điều 13. Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở phần II quy định thực hiện tại điều 38, 39 Điều
lệ Đảng, Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30 xây dựng
thành Điều 13 và bổ sung thêm 02 điểm mới.
Khoản
1. Quy định 22 “Trước khi quyết định kỷ
luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi
phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo
cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem
xét, quyết định kỷ luật ”so với Quy định
30 có thêm nội dung“ Hoặc đại diện tổ
chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ
chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật”. Lý do để
đảm bảo dân chủ trong Đảng, trước khi xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có
thể báo cáo, giải trình vi phạm tại hội nghị của tổ chức đảng cấp trên để cấp ủy
cấp trên xem xét hiểu rõ mức độ vi phạm trước khi quyết định mức xử lý vi phạm.
Khoản
2. Mục 2.4. Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy
nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức
cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng
viên sinh hoạt chính thức biết. So với
Quy định 30, Quy định 22 đã gộp các nội dung “Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt tạm
thời, thì cấp uỷ nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý
kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho
cấp uỷ nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.” và “Trường hợp đảng viên có vi
phạm ở tổ chức đảng sinh hoạt chính thức, sau khi chuyển sinh hoạt đảng tạm thời
mới bị phát hiện thì do cấp uỷ nơi quản lý chính thức đảng viên đó xem xét, xử
lý kỷ luật” về cùng 01 mục và quy định thành đảng viên vi phạm tại thời điểm
trước khi chuyển đến sinh hoạt tạm thời hoặc vi phạm tại tổ chức đảng sinh hoạt
tạm thời đều do tổ chức đảng nơi đảng viên tham gia sinh hoạt tạm thời xem xét
xử lý vi phạm. Lý do để đảm bảo thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với đảng
viên sinh 12 hoạt đảng tạm thời, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm xử lý kỷ luật
giữa tổ chức đảng nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức và sinh hoạt đảng tạm
thời.
5. Điều 15. Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở phần II quy định thực hiện tại điều 38, Quy định
22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30 xây dựng thành Điều 15 và
bổ sung thêm 01 điểm mới.
Khoản
3. Cách tính số phiếu biểu quyết mục 3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở
trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu
quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp: Ở
chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt
đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng
viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); so với Quy định 30 có thêm nội dung“nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm
thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp,
tham gia biểu quyết thì vẫn tính”. Lý do cho phép đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn
công tác, sinh hoạt đảng có mặt ở cuộc họp được quyền biểu quyết.
6. Điều 17. Về thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở phần II tại điều 40, Quy định 22 cơ bản kế thừa,
tiếp thu các nội dung Quy định 30 xây dựng thành Điều 17 và bổ sung thêm 02 điểm mới. Quy định 22 nêu rõ tổ chức
đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét xử lý đảng
viên khi có các tài liệu của cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp có vi phạm
pháp luật, so với Quy định 30 bổ sung thêm kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Cụ thể:
- Khoản 2: “Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc
bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm
toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động,
kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm
đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm
toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới
xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm
toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật, xem xét lại
việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó”.
- Khoản 3: Đảng viên có vi phạm bị truy nã thì
tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên trong danh sách đảng
viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật.
7. Điều 18. Về kỷ luật giải tán tổ chức đảng
Theo
Quy định 30 nội dung này nằm ở phần II điều 37 và 40, Quy định 22 cơ bản kế thừa,
tiếp thu các nội dung Quy định 30 xây dựng thành Điều 18.
V. Chương IV. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên
Theo
Quy định 30 nội dung giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên nằm ở
nhiều phần của mục I công tác kiểm tra, giám sát của đảng và uỷ ban kiểm tra
các cấp (phần lớn ở nội dung 5 Điều 32),
Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30, nhưng biên tập
thành 03 điều, từ điều 19 đến điều 21 gồm 14 nội dung, so với Quy định 30 bổ
sung thêm 03 nội dung mới, trong đó
bổ sung thêm thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ,
trước đây thuộc nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra, đơn tố cáo giấu tên, mạo tên
nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo vẫn xem xét giải quyết, cụ thể
như sau:
1. Điều 19. Về thẩm quyền giải quyết tố cáo
So với
Quy định 30 bổ sung thêm 02 điểm mới.
Cụ thể:
- Về
thẩm quyền:
+ Khoản 1 Điều 19 Quy định 22 bổ sung thẩm
quyền giải quyết tố cáo đối với cấp uỷ,
ban thường vụ cấp uỷ. Cụ thể: “Cấp uỷ,
ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với
tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp uỷ cùng cấp”.
+ Khoản 2 Điều 19 Quy định 22 bổ sung thẩm
quyền của tổ chức đảng trong việc giải quyết tố cáo đối với các trường hợp cán
bộ về hưu bị tố cáo trong thời gian đang đương chức: “Trường hợp đảng viên là cấp uỷ viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp
uỷ các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm
quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức”.
Lý
do mở rộng thẩm quyền giải quyết tố cáo của cấp ủy, ban thường vụ đảng uỷ, tổ
chức đảng, giảm tải một số công việc cấp cơ sở có thể làm được, không cần việc
giải quyết của cấp ủy cấp trên.
2. Điều 20. Nguyên tắc giải quyết tố cáo
So với
Quy định 30 bổ sung thêm 01 điểm mới.
Cụ thể Khoản 7 Điều 20 Quy định 22 bổ
sung thêm nội dung: “Nếu đơn tố cáo giấu
tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có
thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng,
đảng viên bị tố cáo”.
Ví dụ: Đảng viên đánh bạc có hình ảnh, địa
chỉ rõ ràng, đơn tố cáo mạo tên, dấu tên trong trường hợp này cấp ủy, ủy ban kiểm
tra vẫn xem xét giải quyết.
VI. Chương V. Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng
Theo
Quy định 30 nội dung giải quyết khiếu nại
kỷ luật đảng nằm ở Điều 32 (mục 5.2), Điều 39 (mục 7, 8, 9) gồm 04 nội
dung, Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30, nhưng biên
tập thành 06 điều, 19 nội dung, từ điều 22 đến điều 27 và bổ sung thêm 02 điểm mới, một số nội dung cụ thể như
sau:
1. Điều 22. Thẩm quyền, trách nhiệm
Về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng khoản 1 Điều 22 Quy định 22 so với
Quy định 30 bổ sung thêm 01 điểm mới:
Bổ sung thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với uỷ ban kiểm tra, ban thường vụ cấp uỷ cơ sở:
“Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng được tiến hành từ uỷ ban kiểm tra, ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ từ cấp cơ sở trở lên”.
Lý
do mở rộng thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của uỷ ban kiểm tra, ban thường vụ cấp uỷ cơ sở,
giảm tải một số công việc cấp cơ sở có thể làm được, không cần việc giải quyết
của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên.
2. Điều 25. Thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá kỷ luật
So với
Quy định 30 bổ sung thêm 01 điểm mới,
bổ sung thêm thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá kỷ luật đối với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm
tra cơ sở. Cụ thể: “Uỷ ban kiểm tra đảng
uỷ, ban thường vụ đảng uỷ hoặc đảng uỷ từ cấp cơ sở trở lên có thẩm quyền
chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên, tổ chức đảng
do tổ chức đảng cấp dưới quyết định”.
Lý
do mở rộng thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm
tra cơ sở, giảm tải một số công việc cấp cơ sở có thể làm được, không cần
việc giải quyết của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên.
3. Điều 27. Trình tự, thủ tục, phương pháp tiến hành
Giữ
nguyên như mục 8 Điều 39 Quy dịnh 30, nhưng Quy định 22 xây dựng thành một điều.
VII. Chương VI. Đình chỉ sinh hoạt đảng
Theo
Quy định 30 nội dung đình chỉ sinh hoạt đảng gồm 01 nội dung lớn nằm ở Điều 40
(mục 4), Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30, nhưng
biên tập thành 06 điều, 17 nội dung, từ điều 28 đến điều 33, bổ sung thêm 03 điểm mới liên quan đến công tác
thanh tra, kiểm toán, cụ thể như sau:
1. Điều 30. Thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng
Bổ
sung 02 điểm mới: những vụ việc đang
trong quá trình thanh tra, kiểm toán vào khoản 1, 2 điều 30, lý do để tránh những
trường hợp đảng viên có chức vụ trong quá trình thanh tra, kiểm toán lợi dụng chức vụ của mình để can thiệp vào quá
trình thanh tra, kiểm toán.
-
Khoản 1: Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều
tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
nhận thấy đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những
dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem
xét, kết luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt
cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng
viên đó đang đảm nhiệm...
-
Khoản 2: Sau khi kết thúc điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nếu đảng viên đó vi phạm pháp luật thì xử lý
theo quy định của pháp luật; đồng thời phải xem xét, thi hành kỷ luật về đảng.
Nếu đảng viên đó không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức thì khôi phục
lại chức vụ đã đình chỉ hoặc bố trí công tác khác.
2. Điều 31. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động
Bổ
sung 01 điểm mới: Theo Quy định 30
trước đây là ngày làm việc, theo Quy định 22 bỏ cụm từ làm việc do đã được giải
thích tại điều 3.
VIII. Chương VII. Tổ chức thực hiện
Theo
Quy định 30 nội dung tổ chức thực hiện
nằm ở phần III gồm 4 nội dung, Quy định 22 cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung
Quy định 30, nhưng biên tập thành 03 điều, 03 nội dung, từ điều 34 đến điều 36,
bổ sung 01 điểm mới, cụ thể tại Điều
35 Quy định 22, Trung ương giao cho “Ban
Bí thư hướng dẫn cụ thể một số nội dung thực hiện Quy định này”, theo Quy định
30 là giao “Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng
dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định”.
-----------------------------------------------------------------------------------