Quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

 

* Một số căn cứ:

- Căn cứ Nghị định số 204/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

- Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;

- Quyết định số 3159/QĐ-BTC ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính ban hành quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP

- Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 25/11/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, CCVC và người lao động trong các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 68/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về việc xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng và hưởng phụ cấp thẩm niên vượt khung đối với công chức, viên chức và người lao động hiện xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ đang làm việc tại Văn phòng UBND tỉnh.

2. Trưởng các phòng, ban, đơn vị căn cứ Quy chế này và các quy định có liên quan để theo dõi, triển khai xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng và hưởng phụ cấp thẩm niên vượt khung đối với công chức, viên chức và người lao động.

Điều 2. Nguyên tắc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng và hưởng phụ cấp thẩm niên vượt khung

1. Đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai

2. Thời hạn nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

3. Không xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với chức danh chuyên gia cao cấp;

4. Không xét hưởng và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung trước thời hạn;

5. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động do lập thành tích xuất sắc được căn cứ vào thành tích mà công chức, viên chức và người lao động đạt được trong thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 04 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn;

6. Không thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn hai lần liên tiếp do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh;

7. Số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc không vượt quá 10% biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.

Điều 3. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương thường xuyên

1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:

a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

2. Các trường hp được tính vào thời gian đ xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo him xã hội;

Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

3. Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thm quyền quyết định;

Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b, khoản 1, Điều 2, Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.

Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

Điều 4. Điều kiện xét nâng bậc lương thường xuyên

Công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương thường xuyên khi có đủ các điều kiện sau:

1. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh

2. Đủ điều kiện thời gian giữ ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương thường xuyên được quy định tại mục III quy chế này.

3. Trong suốt thời gian giữ bậc lương luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Điều 5. Quy định thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tương ứng với các hình thức kỷ luật

1. Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:

 - Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

2. Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng đối với các trường hợp:

Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.

3. Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.

4. Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 6. Điều kiện xét hưởng, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung

- Công chức, viên chức và người lao động đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ, đã có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh được quy định tại Điều 3, quy chế này, trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó;

- Từ năm thứ tư trở đi đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên hoặc từ năm thứ 3 trở đi đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính nâng thêm 1%.

Điều 7. Quy định thời gian kéo dài nâng và hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

1. Đối với các trường hợp đã có đủ điều kiện thời gian xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch nhưng không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì cứ mỗi năm không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, thì thời gian tính hưởng thêm 5% phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài thêm 12 tháng (một năm);

2. Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (từ 5% trở lên), kể từ ngày tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau mà không đạt đủ tiêu chuẩn đủ hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì thời gian tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài thêm 12 tháng (một năm).

Điều 8. Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ

Công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:

1. Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức;

2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;

3. Còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoạc trong chức danh để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điều 3 của quy chế này.

4. Có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản (trừ các trường hợp khen thưởng đột xuất).

Điều 9.Tiêu chuẩn chung về cấp độ thành tích khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc

1. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 04 năm gần nhất đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

2. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng:

1. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng:

Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng phải đạt đồng thời 02 tiêu chuẩn thành tích sau:

a. Có 01 năm đạt một trong các cấp độ thành tích khen thưởng theo thứ tự ưu tiên:

(1) Được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng;

(2) Được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh;

(3) Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;

(4) Được tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng (hạng 1; 2; 3);

(5) Được tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công các hạng (hạng 1; 2; 3);

(6) Được phong tặng danh hiệu Nhà Giáo Nhân dân, Nhà Giáo ưu tú;

(7) Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

(8) Được tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

(9) Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Tài chính;

(10) Được tặng thưởng 02 bằng khen: của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (với hai thành tích khác nhau). Riêng đối với công chức, hợp đồng lao động 68 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ Nhà nước) ở địa phương chỉ cần được 01 bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

b. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.

2. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng:

Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng phải đạt tiêu chuẩn thành tích sau:

a. Có 01 năm được Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ tặng Bằng khen và trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.

b. Riêng đối với công chức, hợp đồng lao động 68 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ Nhà nước) ở địa phương: Có 02 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

3. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng:

Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng phải đạt tiêu chuẩn thành tích sau:

a. Có 02 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

b. Riêng đối với cán bộ, công chức, hợp đồng lao động 68 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ Nhà nước) ở địa phương: Có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng các năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

Điều 10. Nguyên tắc xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ

a. Thực hiện xem xét nâng bậc lương trước thời hạn trước đối với công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8, 9 của Quy chế này, không bị sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 06 năm gần nhất đối với các chức danh, ngạch chuyên viên cao đẳng và tương đương trở lên và 04 năm đối với các chức danh, ngạch cán sự và tương đương trở xuống.

b. Xét theo thứ tự ưu tiên thành tích khen thưởng từ cao trở xuống cho đến hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định.

c. Trong cùng một cấp độ thành tích, ưu tiên xét trước đối với thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên hàng năm, sau đó đến thành tích trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, nhiệm vụ khác.

d. Với các trường hợp cùng đạt cấp độ khen thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở thì ưu tiên xét đối với người được tặng giấy khen theo thứ tự xét giấy khen, của cấp Tổng cục trưởng và tương đương trước giấy khen của Cục trưởng và tương đương.

e. Thành tích không được tính nâng bậc lương trước thời hạn: Đối với các trường hợp đã nâng bậc lương trước hạn thì tất cả các thành tích đạt kể từ ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trở về trước trong khoảng thời gian 06 năm đối với các chức danh, ngạch chuyên viên cao đẳng và tương đương trở lên và 04 năm đối với các chức danh, ngạch cán sự và tương đương trở xuống thì không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.

3. Trường hợp nhiều người cùng có cấp độ thành tích khen thưởng như nhau, việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu tiên như sau:

a. Những người gần đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không được xét lần này thì sẽ không còn cơ hội để được nâng bậc lương trước thời hạn lần sau (trừ trường hợp người đó sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số 08/2013/TT-BNV, ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ)

b. Những người là thương binh, bệnh binh, khuyết tật;

c. Người không giữ chức vụ lãnh đạo;

d. Người dân tộc ít người, cán bộ nữ;

e. Những người có năm công tác nhiều hơn hoặc chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;

g. Những người có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả rõ rệt;

h. Những người có diễn biến lương bất hợp lý (thiệt thòi).

Điều 11. Các trường hợp không thuộc đối tượng để được xem xét nâng bậc lương trước hạn do có thành tích xuất sắc

1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

2. Đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm để xem xét nâng bậc lương thường xuyên (tính đến 31/12 của năm xét).

3. Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn).

Điều 12. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu

Công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ, đã có thông báo nghỉ hưu, trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với quy định tại Điều 3 quy chế này.

Điều 13. Hội đồng lương

1. Hội đồng lương cơ quan Văn phòng UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định, thành lập.

2. Thành phần Hội đồng lương

Gồm 05 người, Chủ tịch Hội đồng là Chánh Văn phòng UBND tỉnh

Các thành viên khác của Hội đồng: 03 đồng chí Phó Chánh Văn phòng; 01 Trưởng phòng Tổ chức Hành chính (làm thư ký hội đồng).

3. Nhiệm vụ của Hội đồng lương

Căn cứ vào quy chế này, quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ nâng bậc lương, Hội đồng lương có trách nhiệm tham mưu cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định

3. Nhiệm vụ của Hội đồng lương

Căn cứ vào quy chế này, quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ nâng bậc lương, Hội đồng lương có trách nhiệm tham mưu cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng và hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc kéo dài thời gian nâng lương.






Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập